Khi các nguyên âm, phụ âm tiếng Hàn kết hợp với nhau sẽ hình thành nên các phụ âm tiết cuối còn được gọi là Patchim (tiếng Hàn: 받침). Sau đây là quy tắc đọc nối âm tiếng Hàn với phụ âm cuối khi học bảng chữ cái tiếng Hàn.
Khi các nguyên âm, phụ âm tiếng Hàn kết hợp với nhau sẽ hình thành nên các phụ âm tiết cuối còn được gọi là Patchim (tiếng Hàn: 받침). Sau đây là quy tắc đọc nối âm tiếng Hàn với phụ âm cuối khi học bảng chữ cái tiếng Hàn.
Trước đây, bảng chữ cái Hangul có 51 ký tự với 24 chữ tượng hình, tương đương 24 chữ cái trong hệ thống chữ Latinh. 24 chữ cái đơn này được chia thành 14 phụ âm và 10 nguyên âm. Trong đó, 5 phụ âm đơn được nhân đôi thành 5 phụ âm kép và 11 chữ phúc được tạo thành từ 2 phụ âm khác nhau.
Tuy nhiên, qua quá trình cải tiến, hiện nay bảng chữ cái tiếng Hàn chỉ còn 40 kí tự được phân thành 21 nguyên âm và 19 phụ âm. Nhờ nó tinh gọn đã giúp cho việc học tiếng Hàn trở nên dễ dàng hơn rất nhiều.
Gồm 19 phụ âm cơ bản và 11 phức tự phụ âm:
Các ký tự phụ âm được cấu thành dựa theo mô phỏng các bộ phận như lưỡi, vòm miệng, răng, thanh hầu sử dụng khi tạo âm thanh.
Âm đầu lưỡi: ㄴ ㄷ ㅌ ㄹ
Trước khi học bảng chữ cái tiếng Hàn chũng ta cùng tìm hiểu qua về nguồn gốc cũng như sự hình thành và phát triển của bảng chữ cái tiếng Hàn.
Bảng chữ cái tiếng Hàn có tên gọi là Hangeul hay Choseongul. Đây là bảng chữ tượng hình có từ thời xưa và vẫn được sử dụng cho đến ngày nay.Nó được lập bởi vị vua thứ 4 của triều đại Sejong cùng với sự góp sức của các nhân sĩ trong Tập hiền điện.
Hệ thống chữ cái được hoàn thiện vào năm 1443 và chính thức được sử dụng vào năm 1446 với tên gọi Huấn dân chính âm. Tại Hàn Quốc hiện nay có ngày Hangeul là ngày để kỉ niệm sự ra đời của bảng chữ cái tiếng Hàn.
Bảng chữ cái tiếng Hàn Hangeul ra được tạo ra để giúp mọi người dân có thể đọc và viết chữ, đặt biệt là tầng lớp bình dân. Thay vì sử dụng chữ Hán và các văn bản tiếng Triều Tiên như trước đó. Việc sử dụng nó giúp người dân có được một ngôn ngữ mới đơn giản và dễ học hơn. Bộ Huấn dân chính âm do vua Sejong sáng tác đã có vai trò quan trọng trong việc truyền đạt và phổ biến rộng rãi tư tưởng của các giai cấp lãnh đạo trong xã hội thời xưa.
Cho đến nay, chữ viết Hangul đã trở thành ngôn ngữ chính thức của Hàn Quốc. Bảng chữ cái này trở thành nền tảng cơ bản nhất để cả người dân Hàn Quốc và người nước ngoài bước đầu học đọc và viết tiếng Hàn.
Các nguyên âm ㅏ, ㅑ, ㅓ, ㅕ, ㅣ là các nguyên âm dọc. Theo quy tắc viết chữ Hàn Quốc, các nguyên âm này được đặt bên phải của phụ âm trong âm tiết.
Các nguyên âm ㅗ, ㅛ, ㅜ, ㅠ, ㅡ là các nguyên âm ngang. Theo quy tắc viết chữ Hàn Quốc, các nguyên âm này được đặt ngay bên dưới phụ âm đầu tiên của một âm tiết.
Lưu ý, khi không có âm phụ nào đứng trước nguyên âm thì âm “ㅇ” sẽ được tự động thêm vào. Lúc này phụ âm “ㅇ” là một “âm câm” và có vai trò như là một ký tự làm đầy.
Ví dụ chữ 이 sẽ được phát âm giống nhưㅣ, còn 으 sẽ được đọc giống như ㅡ
Nguyên âm Hangeul được tạo nên theo nguyên lý Thiên – Địa – Nhân (천 – 지 – 인)
Ba nguyên tố này kết hợp với nhau, lần lượt tạo nên các nguyên âm Hangeul
Nguyên âm cơ bản trong bảng chữ cái tiếng Hàn Các nguyên âm cơ bảng làㅏ, ㅑ, ㅓ, ㅕ, ㅗ, ㅛ, ㅜ, ㅠ, ㅡ, ㅣ, . Mỗi nguyên âm cơ bản đều được xây dựng theo một trật tự nhất định. Do đó, khi viết tiếng Hàn, bạn cần tuân thủ theo quy tắc viết từ trên xuống dưới, từ trái sang phải.
Bảng chữ cái tiếng Hàn có các nguyên âm ghép bao gồm các nguyên âm: 애, 얘, 에, 예, 와, 왜, 외, 워, 웨, 위, 의
Lưu ý: Các nguyên âm trong bảng chữ cái tiếng Hàn không thể đứng độc lập mà đứng trước nó luôn là phụ âm không đọc “ㅇ” khi đứng độc lập trong từ hoặc trong câu.
Trên đây là 21 nguyên âm trong bản chữ cái tiếng Hàn. Tổng hợp lại bạn có thể viết như sau:
Khi học nguyên âm, bạn cần lưu ý đến cách phát âm trong tiếng Hàn và cách ghép âm tiếng Hàn của các nguyên âm với phụ âm trong tiếng Hàn.
Học tiếng Hàn cũng giống như chúng ta học tiếng Việt hay bất kỳ một môn ngoại ngữ nào, điều đầu tiên chúng ta cần phải học đó là làm quen và học thuộc bảng chữ cái của ngôn ngữ đó. Tiếng Hàn không ngoại lệ, điều đầu tiên bạn cần phải chinh phục được đó là thuộc bảng chữ cái tiếng Hàn thuần thục. So với các ngôn ngữ khác, tiếng Hàn được đánh gia dễ học hơn vì vậy các bạn không cần phải quá lo lắng cho việc học tiếng Hàn nhé.
Để có thể học bảng chữ cái tiếng Hàn một cách hiệu quả nhất. Hãy cùng điểm qua một vài ý chính về sự hình thành và phát triển của tiếng Hàn để có hiểu biết nhất định về ngôn ngữ này.
Bảng chữ cái hiện tại bao gồm 33 chữ cái, có một số chữ được vay mượn từ tiếng Hy Lạp và tiếng Hebrew.
Bấm vào đây đây nghe phát âm bảng chữ cái
Hiện nay, tiếng Nga là lựa chọn của nhiều sinh viên Việt
The developer, VKIDS VIETNAM LIMITED COMPANY, indicated that the app’s privacy practices may include handling of data as described below. For more information, see the developer’s privacy policy.
The developer does not collect any data from this app.
Privacy practices may vary, for example, based on the features you use or your age. Learn More
Bảng chữ cái tiếng Anh (tiếng Anh: English alphabet) hiện đại là một bảng chữ cái Latinh gồm 26 chữ cái.
Hình dạng chính xác của chữ cái trên ấn phẩm tùy thuộc vào bộ chữ in được thiết kế. Hình dạng của chữ cái khi viết tay hết sức đa dạng.
Tiếng Anh viết sử dụng nhiều diagraph như ch, sh, th, wh, qu,...mặc dù ngôn ngữ này không xem chúng là các mẫu tự riêng biệt trong bảng chữ cái. Người dùng tiếng Anh còn sử dụng dạng chữ ghép truyền thống là æ và œ.
Ít khi người ta đọc tên của chữ cái trừ khi phải phát âm các từ dẫn xuất hoặc từ ghép (chẳng hạn tee-shirt, deejay, emcee, okay,...), các dạng dẫn xuất (chẳng hạn exed out, effing,,...) hoặc tên các đối tượng được đặt tên theo tên chữ cái (chẳng hạn wye trong Y junction, nghĩa là khớp nối hình chữ Y). Danh sách dưới dây trích từ Từ điển tiếng Anh Oxford. Tên của phụ âm thường có dạng phụ âm + ee hoặc e + phụ âm (chẳng hạn bee và ef). Ngoại lệ là aitch, jay, kay, cue, ar, ess (trong từ ghép đọc là es-), wye và zed.
Một số nhóm chữ cái như pee và bee hoặc em và en thường dễ bị nhầm lẫn khi trong giao tiếp, đặc biệt là khi liên lạc qua điện thoại hay vô tuyến. Để giải quyết vấn đề này, người ta tạo ra các bảng chữ cái đánh vần - chẳng hạn Bảng chữ cái đánh vần ICAO - trong đó mỗi chữ cái được gán cho một cái tên dễ phân biệt lẫn nhau.
Tên gọi của các chữ cái trong tiếng Anh chủ yếu là kế thừa trực tiếp từ tên gọi trong tiếng Latinh (và tiếng Etrusca) thông qua tiếng trung gian là tiếng Pháp.
Chữ cái thường dùng nhất trong tiếng Anh là chữ E. Chữ cái ít dùng nhất là chữ Z. Danh sách dưới đây cho thấy tần suất tương đối của các chữ cái trong một văn bản tiếng Anh nhìn chung do tác giả Robert Edward Lewand dẫn ra:[9]
Tiếng Anh được viết lần đầu bằng Bảng chữ cái rune Anglo-Saxon - được dùng từ thế kỷ V. Bảng mẫu tự này do dân Anglo-Saxon mang theo đến nơi mà ngày nay là Anh Cách Lan. Hiện còn lưu giữ được rất ít ví dụ về cách viết tiếng Anh cổ này, chủ yếu số còn sót lại chỉ là những câu khắc hay những đoạn rời rạc.
Từ thế kỷ VII, Bảng chữ cái Latinh do các nhà truyền đạo Ki-tô mang đến đã bắt đầu thay thế Bảng chữ cái rune Anglo-Saxon. Tuy nhiên, bảng chữ rune cũng đã ảnh hưởng lên bảng chữ cái tiếng Anh đang thành hình, thể hiện qua các chữ cái mà bảng rune mang đến là thorn (Þ þ) và wynn (Ƿ ƿ). Về sau người ta đặt ra chữ eth (Đ ð) bằng cách thay đổi chữ dee (D f). Những người chép thuê Norman đã tạo ra chữ yogh (Ȝ ȝ) từ chữ g đảo trong tiếng Anh cổ và tiếng Ireland. Họ dùng chữ yogh này song song với chữ g Carolingia.
Chữ ghép a-e ash (Æ æ) được chấp nhận như một mẫu tự riêng biệt, đặc theo chữ æsc trong bộ chữ rune Bắc Âu. Ở thời kỳ rất sơ khai, tiếng Anh cổ còn có chữ ghép o-e ethel (Œ œ) với tư cách một mẫu tự riêng biệt, có nguồn gốc từ chữ œðel trong bộ chữ rune. Các chữ ghép v-v hoặc u-u W (W w) cũng được sử dụng.
Năm 1011, Byrhtferð liệt kê 24 chữ cái:
Trong tiếng Anh hiện đại, Ƿ, Þ, Đ, Æ và œ bị xem là những chữ cái đã lỗi thời. þ và ð cùng bị thay bằng th, mặc dù þ tiếp tục tồn tại một thời gian nữa; dạng viết thường của þ cũng dần trở nên hòa lẫn vào cách viết chữ Y thường (y). þ và ð hiện vẫn còn hiện diện trong tiếng Iceland và tiếng Faroe. ƿ biến mất khỏi tiếng Anh khoảng từ thế kỷ XIV khi nó bị uu (tức w ngày nay) thay thế. ȝ biến mất từ khoảng thế kỷ XV và bị gh thay thế. Các mẫu tự U và J - khác biệt với V và I - được bổ sung vào thế kỷ XVI.
Dạng viết thường của chữ s dài (ſ) tồn tại đến giai đoạn đầu của tiếng Anh hiện đại. æ và œ tồn tại đến thế kỷ XIX và được trong văn viết chính thức để ghi một số từ có gốc từ tiếng Hy Lạp hoặc tiếng Latinh, chẳng hạn từ encyclopædia ("bách khoa toàn thư") và từ cœlom ("thể khoang") mặc dù æ và œ không có trong tiếng Latinh cổ điển hoặc tiếng Hy Lạp cổ. Ngày nay hai chữ này được viết thành "ae" và "oe", mặc dù trong tiếng Anh Mỹ thì chữ e dài hầu như bị bỏ đi (chẳng hạn, tiếng Anh Mỹ viết encyclopedia thay cho encyclopaedia, fetus thay cho foetus).
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bảng chữ cái Hy Lạp (Tiếng Hy Lạp: "Ελληνικό αλφάβητο" - Elleniká alphábeto) là hệ thống 24 ký tự được dùng để viết tiếng Hy Lạp từ cuối thế kỷ thứ IX trước Công nguyên hoặc đầu thế kỷ thứ VIII trước Công nguyên. Theo nghĩa hẹp đây là bảng chữ cái đầu tiên và lâu đời ghi mỗi nguyên âm và phụ âm bằng một biểu tượng riêng.[2] Nó cũng được sử dụng như vậy cho đến ngày nay. Những chữ cái này cũng được dùng trong bảng số Hy Lạp từ thế kỷ thứ II trước Công nguyên.
Bảng chữ cái Hy Lạp được kế thừa từ Bảng chữ cái Phoenicia, và nó không hề liên quan đến hệ thống chữ viết trước của Hy Lạp là Linear B hay Cypriot. Nó cũng là nền tảng cho nhiều bảng chữ cái khác ở châu Âu và Trung Đông, bao gồm cả hệ chữ Kirin (Được Nga sử dụng) và bảng chữ cái Latinh.[2] Ngoài việc được sử dụng để viết tiếng Hy Lạp hiện đại, ngày nay các chữ cái này cũng được dùng như những biểu tượng Toán và khoa học, Vật lý hạt trong Vật lý, hay tên các ngôi sao, tên của các cơn bão nhiệt đới siêu cấp và trong những mục đích khác, chẳng hạn như hóa học...
Dưới đây là bảng chữ cái Hy Lạp, cùng với dạng của nó sau khi đã chuyển tự. Bảng này cũng cung cấp các ký tự Phoenicia tương ứng với mỗi chữ cái Hy Lạp. Phát âm sử dụng Bảng mẫu tự phiên âm quốc tế.
Những chữ cái sau đây không nằm trong bảng chữ cái Hy Lạp tiêu chuẩn, nhưng đã được sử dụng vào thời tiền cổ và trong một số thổ ngữ nhất định. Những chữ cái: digamma, stigma, heta, san, koppa, sampi, sho; cũng được sử dụng trong bảng số Hy Lạp.
Ngày 14/8, UBND TP Đà Nẵng tổ chức lễ khai trương, đưa vào vận hành Trung tâm giám sát, điều hành thông minh (Trung tâm IOC; giai đoạn 1).
Nhanh chóng kết nối dữ liệu các sở, ngành, địa phương
Trung tâm IOC là hợp phần quan trọng trong kiến trúc tổng thể thành phố thông minh của Đà Nẵng và trong khung tham chiếu ICT phát triển đô thị thông minh của Bộ TT&TT.
Trung tâm được triển khai theo mô hình toàn diện, bao gồm IOC cấp thành phố, các trung tâm điều hành quận, huyện (OC quận huyện) và các trung tâm điều hành chuyên ngành (OC chuyên ngành), đáp ứng yêu cầu phân cấp, ủy quyền trong bối cảnh xây dựng chính quyền đô thị tại Đà Nẵng.
Lãnh đạo TP Đà Nẵng cắt băng khánh thành trung tâm.
Trong đó, IOC thành phố có vai trò là đầu mối thu thập thông tin, dữ liệu từ các OC quận, huyện; OC chuyên ngành và các ứng dụng, hệ thống của các cơ quan, đơn vị, cộng đồng… nhằm phân tích, đưa ra số liệu tổng hợp về tình hình hoạt động của thành phố để lãnh đạo có thông tin chỉ đạo, điều hành; chia sẻ thông tin cho các cơ quan liên quan phục vụ quản lý nhà nước; công khai, minh bạch cho người dân, doanh nghiệp, phục vụ triển khai chính quyền đô thị.
Ngoài ra, IOC thành phố còn giúp phát hiện, cảnh báo sớm các vấn đề, sự kiện bất thường liên quan đến hoạt động của đô thị, thông báo cho các cơ quan chức năng để xử lý kịp thời…
Trung tâm IOC thu thập, sử dụng dữ liệu từ 3 nhóm chính là: Dữ liệu từ các hệ thống, ứng dụng chính quyền điện tử; từ các hệ thống, ứng dụng quản lý đô thị thông minh và do doanh nghiệp, cộng đồng triển khai.
Bên trong Trung tâm IOC Đà Nẵng.
Từ các nguồn dữ liệu này, trung tâm thực hiện giám sát, phân tích, đưa ra cảnh báo sớm, cung cấp các nhóm dịch vụ đô thị thông minh như: Xử lý góp ý, phản ánh của tổ chức, công dân; cung cấp dịch vụ công và giải quyết các thủ tục hành chính; thông tin trên môi trường mạng; quan trắc môi trường nước, không khí; số liệu, chỉ tiêu kinh tế - xã hội…
Theo Sở TT&TT Đà Nẵng, việc đưa Trung tâm IOC vào hoạt động sẽ giúp lãnh đạo các cấp có khả năng giám sát, điều hành, ra quyết định và quản lý chất lượng dịch vụ do thành phố cung cấp một cách tổng thể, mang đến hiệu quả…
Đối với người dân, ngoài thụ hưởng gián tiếp các nhóm dịch vụ đô thị thông minh do thành phố cung cấp, còn được trực tiếp sử dụng các dịch vụ, tiện ích đô thị thông minh trên ứng dụng Danang Smart City, kịp thời nhận được các thông báo khi có tình trạng kẹt xe, các khu vực đang có mưa ngập, chất lượng môi trường hoặc khi có các tình huống thiên tai, khẩn cấp khác.
IOC Đà Nẵng góp phần xây dựng thành phố thông minh
Ông Nguyễn Quang Thanh – Giám đốc Sở TT&TT Đà Nẵng cho biết, từ năm 2020, Sở đã hình thành thí điểm Trung tâm Giám sát dịch vụ đô thị thông minh - hay MINI IOC - với một số dịch vụ thông minh cơ bản theo hướng dẫn của Bộ TT&TT; làm cơ sở để đánh giá và triển khai Trung tâm IOC.
Đến nay Trung tâm IOC Đà Nẵng đã cơ bản hoàn thiện các chức năng, cung cấp 15 dịch vụ đô thị thông minh sẵn sàng đưa vào hoạt động phục vụ lãnh đạo các cấp và người dân, doanh nghiệp.
“Trung tâm IOC là dấu mốc và bước thay đổi lớn của thành phố, chuyển đổi cách thức hoạt động, chỉ đạo, điều hành của thành phố từ môi trường truyền thống sang môi trường số, thúc đẩy phát triển các trụ cột Chính quyền số, Kinh tế số, Xã hội số”, ông Thanh chia sẻ.
Phát biểu tại lễ khánh thành, Chủ tịch UBND TP Đà Nẵng Lê Trung Chinh nhấn mạnh, việc đưa vào hoạt động Trung tâm IOC thể hiện cam kết, quyết tâm cao nhất của lãnh đạo thành phố trong triển khai chuyển đổi số, xây dựng thành phố thông minh.
Chủ tịch UBND TP Đà Nẵng Lê Trung Chinh phát biểu tại buổi lễ.
Theo ông Chinh, Trung tâm IOC kế thừa kết quả triển khai hạ tầng dữ liệu số, là hạt nhân lan tỏa, thúc đẩy mục tiêu đến năm 2030 hoàn thành xây dựng đô thị thông minh, kết nối đồng bộ với mạng lưới đô thị thông minh trong nước và khu vực ASEAN.
Để trung tâm hoạt động hiệu quả, ông Chinh cũng đề nghị các đơn vị tiếp tục từng bước tối ưu và mở rộng, đảm bảo tuân thủ theo khung kiến trúc, lấy hạ tầng, dữ liệu làm nền tảng, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm để đánh giá hiệu quả.
Đồng thời, các ngành, địa phương phải chia sẻ, đồng bộ, cập nhật dữ liệu chuyên ngành đầy đủ, chính xác, kịp thời về Trung tâm IOC phục vụ chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo thành phố, tránh tình trạng cát cứ dữ liệu, đảm bảo tuân thủ mô hình quản trị dữ liệu đã ban hành…
Bên cạnh đó, tham mưu UBND thành phố ban hành quy chế quản lý vận hành và khai thác Trung tâm IOC, quy định rõ quy trình xử lý cảnh báo, trách nhiệm của các ngành, địa phương, nhất là trách nhiệm bảo mật và cung cấp dữ liệu trên Trung tâm IOC. Ứng dụng các công nghệ mới để tiếp tục bổ sung chức năng, dịch vụ cho Trung tâm IOC…
Bảng chữ cái tiếng Hàn là nền móng đầu tiên cho các bạn có mong muốn học tiếng Hàn Quốc, đây là nền tảng cơ bản và quan trọng nhất khi bắt đầu học tiếng Hàn. Ở bài viết này chúng ta cũng tìm hiểu về cấu tạo tiếng Hàn như thế nào? Cách viết và cách đọc ra sao?,…