Như vậy, có thể thấy dịch vụ thiết kế website là đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 10% khi cung cấp và sử dụng dịch vụ trong nước. Cả bên cung cấp và bên sử dụng dịch vụ đều cần tuân thủ các quy định về kê khai và nộp thuế đầy đủ, tránh vi phạm dẫn đến bị xử phạt về mặt thuế.
Như vậy, có thể thấy dịch vụ thiết kế website là đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 10% khi cung cấp và sử dụng dịch vụ trong nước. Cả bên cung cấp và bên sử dụng dịch vụ đều cần tuân thủ các quy định về kê khai và nộp thuế đầy đủ, tránh vi phạm dẫn đến bị xử phạt về mặt thuế.
Căn cứ theo Điều 3 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 có quy định về người nộp thuế như sau:
Như vậy, đối chiếu quy định trên thì chủ hàng hóa sẽ là người nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ.
Theo quy định hiện hành, dịch vụ thiết kế website sẽ chịu mức thuế suất như sau:
Dịch vụ thiết kế website là hoạt động cung cấp dịch vụ xây dựng, thiết kế và phát triển trang web dưới dạng sản phẩm cuối cùng là một trang web hoạt động ổn định, đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng.
Cụ thể, dịch vụ thiết kế website bao gồm các công đoạn: Thiết kế giao diện, lập trình backend, tích hợp các tính năng, hệ thống,… cho đến khi hoàn thành website theo yêu cầu.
Để đảm bảo tuân thủ đúng quy định về thuế, các bên cung cấp và sử dụng dịch vụ thiết kế website cần lưu ý thực hiện đầy đủ thủ tục kê khai thuế như sau:
Đối với trường hợp mua dịch vụ thiết kế website từ nước ngoài, căn cứ theo Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC:
– Dịch vụ thiết kế website mua từ nước ngoài của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam: Thuế suất 0%.
– Dịch vụ thiết kế website mua từ nước ngoài của tổ chức nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam: Thuế suất 10%.
Như vậy, nếu mua dịch vụ từ đơn vị nước ngoài không có cơ sở tại Việt Nam thì sẽ được miễn thuế (thuế suất 0%). Còn nếu mua từ đơn vị nước ngoài có cơ sở tại Việt Nam thì vẫn phải chịu mức thuế suất 10%.
Căn cứ theo khoản 3 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 có quy định về đối tượng phải chịu thuế như sau:
Như vậy, có thể thấy rằng hàng hóa nhập khẩu tại chỗ là một trong những đối tượng phải đóng thuế xuất nhập khẩu.
Hàng hóa nhập khẩu tại chỗ có phải chịu thuế xuất nhập khẩu? (Hình từ Internet)
Đối với dịch vụ thiết kế website cung cấp trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam sẽ áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 10%.
Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC: “Dịch vụ cung cấp dịch vụ thiết kế web bán hàng trực tuyến, web giới thiệu sản phẩm, dịch vụ (trừ dịch vụ chi tiết tại điểm 2.9 Điều 4 Thông tư này) thuộc đối tượng chịu thuế suất 10%.”
Nghĩa là tất cả các loại hình dịch vụ https://aznet.vn/thiet-ke-website-ban-hang-tron-goi-tai-aznet-viet-nam.html, thiết kế website doanh nghiệp, website cá nhân, website tin tức,… đều áp dụng mức thuế suất 10% GTGT trong nước.
Công thức tính thuế GTGT đối với dịch vụ thiết kế website như sau:
Thuế GTGT = Giá trị hợp đồng (chưa VAT) x Thuế suất GTGT (%)
Giả sử Công ty A ký hợp đồng thiết kế website với giá trị 50 triệu đồng với Công ty B (đơn vị trong nước). Thuế suất GTGT là 10%.
Như vậy, tổng giá trị thanh toán của hợp đồng sẽ là: 50 triệu + 5 triệu = 55 triệu đồng.
Căn cứ theo Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 có quy định về người nộp thuế như sau:
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của Luật hải quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế.
Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế.
- Người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật hải quan được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp.
Quá thời hạn này mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì phải nộp đủ số tiền nợ thuế và tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế.
Bên cạnh đó tại Điều 4 Nghị định 134/2016/NĐ-CP cũng có hướng dẫn về thời hạn nộp thuế xuất nhập khẩu như sau:
- Thời hạn nộp thuế quy định tại Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập 2016 khẩu áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
- Bảo lãnh tiền thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo một trong hai hình thức: Bảo lãnh riêng hoặc bảo lãnh chung.
+ Bảo lãnh riêng là việc tổ chức tín dụng hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho một tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
+ Bảo lãnh chung là việc tổ chức tín dụng hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho hai tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trở lên tại một hoặc nhiều Chi cục Hải quan.
Bảo lãnh chung được trừ lùi, khôi phục tương ứng với số tiền thuế đã nộp;
+ Trường hợp tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh riêng hoặc bảo lãnh chung nhưng hết thời hạn bảo lãnh đối với từng tờ khai mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp (nếu có), tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp thay người nộp thuế vào ngân sách nhà nước trên cơ sở thông tin trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc thông báo của cơ quan hải quan;
+ Nội dung thư bảo lãnh, việc nộp thư bảo lãnh và kiểm tra, theo dõi, xử lý thư bảo lãnh thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Trường hợp sử dụng hình thức đặt cọc tiền thuế nhập khẩu đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong thời hạn tạm nhập, tái xuất (bao gồm cả thời gian gia hạn), người nộp thuế phải nộp một khoản tiền tương đương số tiền thuế nhập khẩu của hàng hóa tạm nhập vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc nhà nước.
Việc hoàn trả tiền đặt cọc thực hiện như quy định về hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, quá thời hạn lưu giữ, doanh nghiệp chưa tái xuất hàng hóa ra khỏi Việt Nam thì cơ quan hải quan chuyển số tiền đặt cọc từ tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan vào ngân sách nhà nước;
Đối với trường hợp bảo lãnh thì tổ chức tín dụng có trách nhiệm nộp số tiền tương ứng với số tiền thuế nhập khẩu vào ngân sách nhà nước trên cơ sở thông tin trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc thông báo của cơ quan hải quan.
Trong xu thế phát triển công nghệ hiện nay, việc sở hữu một website đang trở nên vô cùng cần thiết đối với mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên, vấn đề thuế VAT liên quan đến dịch vụ thiết kế website vẫn còn gây nhiều băn khoăn. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết xung quanh câu hỏi “Dịch vụ thiết kế website có chịu thuế VAT không?”.